prev next front |1 |2 |3 |4 |5 |6 |7 |8 |9 |10 |11 |12 |13 |14 |15 |16 |17 |18 |19 |20 |21 |22 |23 |24 |25 |26 |27 |28 |29 |30 |31 |32 |33 |34 |35 |36 |37 |38 |39 |40 |41 |42 |43 |44 |45 |46 |47 |review

Các virus cúm A được tìm thấy ở nhiều động vật khác nhau, bao gồm cả vịt, gà, lợn, cá voi, ngựa, và hải cẩu.
Hiện có 16 phân nhóm haemaglutinin và 9 phân nhóm neuraminidase khác nhau, tất cả đều đã được tìm thấy trong các virus cúm A ở chim hoang dã.
Chim hoang dã là những ký chủ tự nhiên chính của tất cả các phân nhóm virus cúm A và được cho là nguồn gốc của virus cúm A cho các loài động vật khác.
Hầu hết các virus cúm gây nhiễm trùng nhẹ hoặc không triệu chứng, tuy nhiên, các triệu chứng ở chim thay đổi tùy thuộc vào chủng của virus.
Nhiễm trùng với một số virus cúm gia cầm nhóm A (ví dụ, một số chủng của virus H5 và H7) có thể gây ra bệnh tật lan rộng và tử vong trong một số loài hoang dã đặc biệt là gia cầm như gà và gà tây.
Heo có thể nhiễm cả virus cúm người lẫn virus cúm gia cầm bên cạnh cúm heo. Heo nhiễm bệnh có triệu chứng như ở người, ví dụ như ho, sốt và chảy mũi nước.
Vì heo có khả năng mắc bệnh do virus cúm gia cầm, cúm heo lẫn cúm người, chúng có khả năng nhiễm virus cúm từ các loài khác nhau cùng một lúc (ví dụ như vịt và người). Nếu điều này xảy ra, có gene của các virus này có thể phối hợp với nhau để tạo nên một loại virus mới.